Friday, February 15, 2019

Mẹ Trời và Con Đất

 

Mẹ Trời và Con Đất

 






Mẹ Trời và Con Đất

- Mẹ ơi Hung Nô với Mông Cổ mấy thứ, thưa mẹ?

- Một thứ đó con ạ!

- Vậy ai là anh, ai là em, hở mẹ?

- Hung Nô là anh của Mông Cổ con ạ!

- Vậy mẹ ơi, Hung Nô giờ mất tên dân tộc rồi hở mẹ?

- Còn tên dân tộc chứ con, một bộ phận liên quan đến người Huns con ạ!

- Còn lại?

- Là người Hán đấy con!

- Và, vậy còn Chữ Hán là gì vậy mẹ?

- Con à... Thực ra chữ Hán chỉ là một Danh Xưng thôi con ạ! Còn lại là do Việt Tộc-Viêm Tộc chúng ta sáng chế ra.

- Chúng ta? Nguồn gốc Mẹ Trời Nữ Oa cũng là Việt tộc ạ?

- Đúng Rồi Con!

- Mẹ có thể giải thích tại sao lại vậy được không ạ?

- Nếu con có lòng muốn tìm hiểu dân tộc tiên rồng! Mẹ Trời sẽ giải thích về cội nguồn dân tộc và vì sao có Cha Rồng Mẹ Tiên từ Sư Huynh Đệ của ta Thần Nông thị tức Tổ Tiên của các con!

- Mà đợi đã, con quên tại sao gọi là người Hán mà không phải người Hung ạ?

- Người Hán họ tôn thờ chủ thuyết nhà Chu và lịch sử do nhà Chu biên soạn, rồi kể từ đó, đến khi Đại Hán thành lập thì người Hán họ đã gôm về hết chủ thuyết của nhà Chu, chữ viết của tộc Việt, Văn hóa Việt bị thành Hán; lúc đó tất cả mỗi dân tộc quanh đó đều bị áp lực phải gọi là chữ Hán và nhận mình Hán tộc.

Thực ra không có một dân tộc nào là thuần Hán tức Hung Nô cả con ạ! Tất cả đều là bị lai giống với người Việt chúng ta trước tiên, vì đất tổ người Việt rất màu mỡ, dân hiền hòa, không xảo trá, không gian manh, không có tạp niệm như người Hán du mục từ phương Bắc - Bắc Chi, vì lý do người Hán chỉ có một nhúm người du mục, đi cướp đất của thiên hạ quá đông, quá rộng lớn nên người Hán sợ mất đi gốc nguồn của mình nên họ đã cho lai giống với Việt (dân Hạ Hoa là lai giống của Hán Và Việt) và Hán lai Việt này đã cướp hết văn hóa Việt, sửa lại toàn bộ. Đến thời Nhà Chu, Nhà Tần th ì việc Chiếm Đoạt Lịch Sử - Văn Hóa ấy và bắt đầu lên cao thành một cao trào và nở rộ!

- Thời xưa ngôn ngữ Việt đã có phải không ạ?

- Phải đó con, ngôn ngữ Việt là tinh hoa và là tiếng nói của dân tộc, trước khi Mẹ Trời tạo ra Mẹ Tiên của các con thì Tiếng Việt đã là ngôn ngữ đầu tiên của mẹ trò chuyện rồi. Mẹ tuyệt đối không sử dụng Tiếng Hung Nô.

- Chữ Hoa và Chữ Nôm là mấy thứ mẹ ạ?

- Một thứ đó con à! Chữ Hoa là chữ đầu tiên của dân tộc Việt, thì chữ Nôm chỉ là chữ thoát ly ý nghĩa Hán-Hung Nô của dân Hán áp đặt lên dân Việt thôi con ạ. Đó là một nét đẹp văn hóa Á Đông mà đến nay, các em của dân tộc con, tức người Hán, người Triều Tiên, người Nhật Bản vẫn còn dùng với tên gọi theo công ước chính thức với Trung Quốc là phải gọi Chữ Hán, và chịu Ảnh Hưởng Văn Hóa Hán, văn hóa Hán thoát thai từ Việt.

- Vậy trường hợp của Việt Nam mất đi tự hào dân tộc?

- Mẹ thật buồn, khi cội nguồn của các con mất gốc rễ, mà một số người lại bạc nhược, tỏ ý thấp hèn, đi theo chế độ nô lệ, và không dám xưng danh không dám tự hào, mà khi tự hào thì đã muộn, đã kìm hãm ngược, tức là hồi đó Người Hán sửa Sử - Văn Hóa của ta để tự hào vì họ quá tự ti là dân du mục, du thử, du thực... thì nay ta cũng giống thế, nhưng chúng ta khác chúng, chúng ta lấy lại để tìm ra lỗi lầm quá khứ của tiền nhân! Chúng ta sửa để lấy lại niềm kiêu hãnh cho dân tộc! Một số dân Việt, có ý Thoát Trung, nhưng không biết đã sai lầm khi không huệ căn để sửa Lịch Sử - Văn hóa lại!

- Nên nhớ rằng Danh Xưng: Hán từ xưa đến nay chỉ là Qui Ước Về Quốc Gia Cương Vực Lãnh Thổ. Không phải là Thực Hữu Thực Quyền.

- Con cảm ơn Mẹ ạ. Con đã hiểu con nên làm gì rồi.

- Con à, dân tộc ta quyết không đội trời chung với Hung Nô. Hung Nô chúng là ngoại bang, ngoại tộc, không xứng làm em ta. Hung Nô đã cướp đi văn hóa của nhà Hạ rồi đặt tên mới là Hoa Hạ.
Hoa Hạ Man Di, Thịnh Vượng Chung (Xích Quỷ). Con hãy phân biệt các khái niệm chữ “Chu - Tần - Hán”, và khái niệm “Thuần Việt” mà nền Cộng Hòa đã dạy Sử cho con.



 

..............................


Chỉ cần nắm rõ căn bản ngữ vựng của tiếng VIỆT ngày nay là có thể học và hiểu ngay những tiếng VIỆT khác trong BÁCH VIỆT.

 

~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~

 

Yue Việt

Bách Việt/Hundred Yue = Yue or Bai yue is the non-Chinese populations of south and southwest China and northern Vietnam.

 

The term "Hundred Yue" first appears in the book Lüshi Chunqiu compiled around 239 BC.[5] It was used as a collective term for the non-Chinese populations of south and southwest China and northern Vietnam.[1]

Ancient texts mention a number of Yue states or groups. Most of these names survived into early imperial times:

Ancient Yue states or groups
Chinese Mandarin Cantonese (Jyutping) Zhuang Vietnamese Literal English trans.:
於越/于越 Yūyuè jyu1 jyut6 Ư Việt Yue
揚越/扬越 Yángyuè joeng4 jyut6 Dương Việt Yang Yue
干越 Gānyuè gon3 jyut6 Cán Việt Gan Yue
閩越/闽越 Mǐnyuè man5 jyut6 Mân Việt River Yue
夜郎 Yèláng je6 long4 Dạ Lang Night Yue
南越 Nányuè naam4 jyut6 Namzyied Nam Việt Southern Yue
山越 Shānyuè saan1 jyut6 Sơn Việt Mountain Yue
雒越 Luòyuè lok6 jyut6 Lạc Việt Sea Bird Yue
甌越/瓯越 Ōuyuè au1 jyut6 Âu Việt (East) Valley Yue
滇越,盔越 Diānyuè, Kuīyuè din1 jyut6, kwai1 jyut6 Điền Việt, Khôi Việt Heavenly Yue, Basin Yue
...........................................


Chữ Nôm (字喃 "Southern characters") refers to the former transcription system for vernacular Vietnamese-language texts, written using a mixture of original Chinese characters and locally coined nôm characters not found in Chinese to phonetically represent Vietnamese sounds." The character set for chữ nôm is extensive, up to 20,000, there were arbitrary in composition and inconsistent in pronunciation.

Chữ quốc ngữ (字國語 "national language script") means Vietnamese written in romanised script.

Chữ - Vietnamese word (character, script, writing, letter) is derived from the Old Chinese word 字, meaning 'character'.

chữ nho (字儒 "words of Confucians").

Chữ Hán Việt: Sino-Vietnamese (Vietnamese: chữ Hán Việt 詞漢越 "Sino-Vietnamese words") is a term which is used by modern scholars in relation to Vietnam's Chinese-language texts to emphasise local characteristics and particularly the phonology of the Chinese but written in Vietnam character, Alphabet .

chữ Hán (字漢 "words from Han dynasty"), Chinese characters are called Hán tự (漢字 "Han characters/words"), Hán tự was refined and modify from old Yue/ Việt characters/scrip - chữ Khoa Đẩu). Hán văn (漢文 "Han script"), or Chinese refine from old Bai Yue culture from Chu AKA Viet old dynasty been now called Hán văn (漢文) (literally 'Han literature') .



*******************************************************

 





Chỉ cần nắm rõ căn bản ngữ vựng của tiếng VIỆT ngày nay là có thể học và hiểu ngay những tiếng VIỆT khác trong BÁCH VIỆT.
Đỗ Thành - ngày 09 /09 /2009

 

 



Chữ Việt Cổ Ở Nam Dương Tử.



ĐỌC VÀ SUY GẪM KẾT LUẬN CỦA MỘT BÀI BÁO Ở ĐÀI LOAN

Nghiên cứu gene gần đây xác nhận rằng - Phúc Kiến, Quảng Đông, Khách Gia nhân (Hẹ) đều là hậu duệ của tộc Bách Việt. Trước tiên họ bị người Hán dùng vũ lực chinh phục, sau bị Hán hóa, rồi bị bắt phải nhận kẻ thù làm Tổ Tiên và tự nhận mình là người Hán khi người tộc Bắch Việt bị thua trận với người Hán. Họ chính là người Bách Việt mất nước, mất gốc trên chính quê hương của họ, bị dị tộc thực dân Hán thống trị hai ngàn năm mà không tự biết, ngay cả cho dù sự khác biệt về thể chất, vóc dáng và diện mạo nhìn thấy rõ ràng.

Người Hán đối với người phương Nam thực hiện chính sách Hán dân hóa (Hán nô hóa) trong lịch sử tội ác diệt chủng là một mô hình thành công nhất.

http://diendan.lyhocdongphuong.org.vn/chu-de/23954-ch%E1%BB%AF-vi%E1%BB%87t-c%E1%BB%95-%E1%BB%9F-nam-d%C6%B0%C6%A1ng-t%E1%BB%AD/

(基因研究已確認,福建、廣東、客家人都是百越民族的後代。他們先被漢人武力征服,然後漢化,再認敵人為祖,自認漢人。也就是百越人亡國又亡族,被異族殖 民統治兩千年而不自知,即使體質、面貌的差異清楚可見…但漢人對中國南方人的〝漢民化〞(漢奴化)則是史上滅族最成功的典範)。

福建人、廣東人、客家人都是漢化的百越族 基 因研究已確認,福建、廣東、客家人都是百越民族的後代。他們先被漢人武力征服,然後漢化,再認敵人為祖,自認漢人。也就是百越人亡國又亡族,被異族殖民統 治兩千年而不自知,即使體質、面貌的差異清楚可見(華北人仍有82%漢代漢人血統,且胡漢本同源)。日本人對台灣人的皇民化因時間不夠長而失敗了,但漢人 對中國南方人的〝漢民化〞(漢奴化)則是史上滅族最成功的典範。

myweb.ncku.edu.tw


(Genetic research has confirmed that Fujian, Guangdong and Hakka families are descendants of the hundred ethnic minorities.) They were first conquered by the Han, then the Chinese, and then the enemy as the ancestors, the Han nationality. That is, the hundred more people perish and the Dead clan, was alien colonial rule 2000 years without self-knowledge, even if the physique, the appearance of the difference is clearly visible...

But Han's "Han" (Han enslavement) to the south of China is the most successful model of genocide in history.

Fujian people, Guangdong people, Hakka families are Chinese hundred ethnic minorities Genetic research has confirmed that Fujian, Guangdong and Hakkas are descendants of the hundred ethnic minorities. They were first conquered by the Han, then the Chinese, and then the enemy as the ancestors, the Han nationality. That is, hundred people perish and the Dead clan, by the alien colonial rule 2000 years without self-knowledge, even if the physique, the appearance of the difference is clearly visible (North China still has 82% Han Chinese descent, and Huhan Ben homology).

The Japanese to the Taiwanese people because the time is not long enough to fail, but Han Chinese to the south of China's "Han" (Han enslavement) is the history of genocide the most successful model.

 



Chỉ cần nắm rõ căn bản ngữ vựng của tiếng VIỆT ngày nay là có thể học và hiểu ngay những tiếng VIỆT khác trong BÁCH VIỆT.

 

 

No comments:

Post a Comment

"Saigonaises" Du khách ngoại quốc và dân "Saigonaises" còn gọi là Sài Gòn

Du khách ngoại quốc và dân "Saigonaises" còn gọi là Sài Gòn thay vì thành phố Hồ chí Minh. 1 Vì sao? Tro...